Về Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản

  1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với cát, sỏi, đá.

Tại khoản 5, Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản sửa đôi, bồ sung một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định:                                                                                                                                       .

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: 

“Giá tính tiền cấp quvền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở quy đôỉ từ giá tính thuê tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuê tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp quy đồi để tính tiền cấp quyền khai thác khoảng sản. ”

Căn cứ quy định nêu trên, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với cát, sỏi, đá ... được quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Để hoàn thiện phương pháp xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị chủ trì hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 69 Nghị định sổ 158/2016/NĐ-CP nêu trên, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khi được yêu cầu.

  1. Áp dụng Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định về Khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau.

Tại Điều 5, Điều 6, Điều 8 Thông tư số 44/2017/TT-BTC hướng dẫn:

“Điều 5. Áp dụng khung giá tính thuế tài nguyên

Căn cứ Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành tại Thông tư này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương đảm bảo một sổ nguyên tắc sau:

“Điều 6. Điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên

  1. Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên:
  2. Giá tài nguyên phổ biển trên thị trường biến động lớn: tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;
  3. Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.
  4. Đối với trường hợp giá tài nguyên biến động lớn phải điều chỉnh ngoài Khung giá tính thuế tài nguyên, trong thời gian 30 ngày, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính trước khi quyết định ban hành văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.

  1. Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin đối với các trườmg hợp cần điều chỉnh, bổ sung khung giả tính thuể tài nguyên quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi văn bản về Bộ Tài chính để làm căn cứ điều chỉnh Khung giá tính thuê tài nguyên cho phù hợp, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có phát sinh các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính thuê tài nguyên. ”

“Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Đối với loại tài nguyên trong Bảng giá tính thuế tài nguyên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và đang có hiệu lực thi hành, phù hợp với Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành theo Thông tư này thì tiếp tục áp dụng theo Bảng giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành.
  2. Đổi với loại tài nguyên trong Bảng giá tính thuế tài nguyên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không còn phù hợp với Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành kèm theo Thông tư này thì ủy ban nhân dân cấp tình ban hành văn bản điều chỉnh cho phù hợp, chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.”

Căn cứ quy định nêu trên, Thông tư số 44/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế thường xuyên thu thập, cập nhật thông tin, điều chỉnh theo yêu cầu quản lý giá tính thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên khoáng sản thuộc diện chịu thuế tài nguyên, trong đó có đá hoa cương, đá xẻ, cát, đất san lấp công trình và khoảng sản khác để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản tại địa phương, phù hợp với biến động của giá cả thị trường.

Trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng cấp tỉnh tổ chức phối hợp nghiên cứu, trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương. Trường hợp giá tài nguyên phổ biển trên thị trường có biến động lớn cần điều chỉnh, bổ sung Khung giá tính thuế tài nguyên thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 44/2017/TT-BTC nêu trên và có văn bản báo cáo Bộ Tài chính để làm căn cứ điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên cho phù hợp.

  1. Giá tính thuế tài nguyên đổi với tài nguyên xuất khẩu.

Tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên như sau:

“3. Sửa đổi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 như sau:

“c) Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuẩt khẩu.

Trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuẩt khẩu:

Trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dân thi hành. ” "

Căn cứ quy định nêu trên:

- Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới xuất khẩu thì giá tính thuế là trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lương tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định. Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đối, bổ sung (nếu có).

Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sang, tuyển, làm giàu hàm lượng.

  1. Mục tiêu, thẩm quyền ban hành thuế suẩt thuế tài nguyên

Luật Thuế tài nguyên quy định Khung thuế suất thuê tài nguyên và giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên áp dụng trong từng thời kỳ theo nguyên tắc:

Trong thời gian qua, ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành các Nghi quyết điều chỉnh mức thuế suất thuế tài nguyên trong phạm vi Khung thuế suất đã được Quốc hội quy định đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên trong từng thời kỳ.