Xem xét đưa ra phương pháp tính thuế/phí đối với Công ty dựa trên số liệu khai thác thực tế cho các loại thuế/phí đánh trên khối lượng khai thác và một số vấn đề khác của công ty

Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 3858/TCHQ-TXNK ngày 02/7/2018 chỉ đạo Cục Hải quan TP. Hà Nội thực hiện rà soát, kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra trước ngày 30/7/2018, đồng thời có Công văn số 3859/TCHQ- TXNK ngày 02/7/2018 thông báo cho Công ty được biết để phối hợp.

Công văn số 3858/TCHQ-TXNK ngày 02/7/2018:

Kinh gửi: Cục Hải quan TP. Hà Nội.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1771 /HQHN-TXNK. ngày 8/6/2018 của Cục Hải quan TP. Hà Nội báo cáo theo điện-khẩn số 07/ĐK của Cục Thuế xuất nhập khẩu, công văn số 113/2018/BPNM ngày 7/5/2018 của Cong ty TNHH Mỏ Nikel Bản Phúc (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc hướng dẫn xác định trị giá hải qựan đối vói các lô hàng tinh quặng xuất khẩu theo tờ khai số 300448689611 ngày 02/7/2Ọ15, tờ khai số 300469319900 ngàỵ 20/7/2015 và tờ khai số 300554889410 ngày 30/9/2015 (lô số 26, 27, 29). về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Theo báo cáo tại công văn số 4441/HQHN -TXNK của Cục Hải quan TP. Hà Nội thi Cục Hải quan :TP. Hà Nội không chấp nhận giá chính thức và đã chuyển để kiểm tra sau thông quan đối với 03 lô hàng xuất khẩu số 26,27 và 29 vì Công ty chưa khai báọ thời điểm có giá chính thức tại tiêu chí “Phần ghi chú” theo quy định tại điểm a1 khoản I Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính; hồ sơ Công ty cung cấp còn có nhiều mâu thuẫn (ví dụ: phương thức thanh toán không phù họp với hợp đồng,....); thời điểm có giá thực tế không phù hợp với thời điểm có giá chính thức theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì:

+ Hợp đồng mua bán hàng hoá có thoả thuận về thời điểm có giá chính thức phù hợp với ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo thông lệ quốc tế;

+ Thời điểm có giá thực tế phù hợp với thời điểm có giá chính thức theo thoả thuận ghi trên hợp đồng;

+ Giá chính thức phù hợp với giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo chứng từ thanh toán

* Khi có giá chính thức thì cơ quan hải quan kiểm tra khai báo của người khai hải quan, thời điểm có giá chính thức, điều kiện chấp nhận thời điểm cộ giá chính thức. Trường hợp người khai hải quan không khai báo, khai báo không đúng quy định về giá chính thức thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan, ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có).

Đối chiếu với quy định nêu trên thì Cục Hải quan TP. Hà Nội chưa xác định trị giá hải quan, ấn định thuế đối với 03 lô hàng nêu trên do không đủ điều kiện áp dụng giá chính thức là chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan TP. Hà Nội thực hiện:

1. Xác định trị giá hải quan, ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC đối vói 3 lô hàng xuất khẩu khộng đủ diều kiện áp dụng giá chính thức theo báo cáo của Cục Hải quan TP. Hà Nội tại 1771/HQHN-KTSTQ.

  1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 142 Thông tư số 38/2015/TT-BTC để rà sọát, kiểm tra các lô hàng xuất khẩu khác của Công ty TNHH Mỏ Nikel Bản Phúc, nếu không đủ điều kiện áp dụng giá chính thức theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì thực hiện xác định, trị giá, ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) theo quy đỉnh tại điêm b.2 khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
  2. Làm việc cụ thể với Công ty TNHH Mỏ Nikel Bản Phúc để xử lý dứt đỉêm vụ việc và báo cáo kết quả thực hiện đỉểm 1, điểm 2 nêu trên về Tổng cục Hải quan trước ngày 30/7/2018.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hà Nội biết và thực hiện.

Đối với phản ánh, kiến nghi của Công ty TNHH mỏ Nikel Bản Phúc: Xem xét đưa ra phương pháp tính thuế/phí đôi với Công ty dựa trên sô liệu khai thác thực tế cho các loại thuế/phí đánh trên khối lượng khai thác và một số vấn đề khác của công ty (số thứ tự 6 Phụ lục I):

Bộ Tài nguyên và Môi trường thấy rằng ba nội dung kiến nghị mà Quý công ty nêu thuộc chức năng giải quyết của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, đề nghị xem xét lại nhận định: “Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chỉ đơn giản là một loại thuế tài nguyên đánh một lần nữa, áp vào như một khoản thuế đánh vào đầu tư khởi đầu rất lớn lên các dự án khai thác khoáng sản mới ”, đồng thời lại đưa ra khải niệm: Phí cấp quyền khai thác ”, vì theo quy định pháp luật về khoáng sản thì không có khái niệm “Phí cấp quyền khai thác", đồng thời tiền cấp quyền khai thác khoáng sản không phải là thuế tài nguyên như Công ty đã nhận định như trên. Việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là một trong các điều kiện cần và đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản để tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản. Việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy đinh tại khoản 2 Điều 77 Luât khoáng sản '"và Nghị định số 203/2013/NĐ-CE ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản*