Công chức xã được phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp nào?

Bà Minh hỏi, bà có được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm không? Nếu được thì quy định ở văn bản nào và mức phụ cấp kiêm nhiệm là bao nhiêu?

Về vấn đề này, Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái trả lời như sau:

Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 1 người trong số lượng quy định tối đa tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch UBND), cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.

Theo đó tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể như sau:

- Cấp xã loại 1: không quá 25 người;

- Cấp xã loại 2: không quá 23 người;

- Cấp xã loại 3: không quá 21 người.

Như vậy, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ chỉ quy định cán bộ, công chức kiêm nhiệm chức danh cán bộ, công chức mà giảm được 1 người thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.

Nghị định số 92/2009/NĐ-CP không quy định chức danh cán bộ, công chức cấp xã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi kiêm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Do vậy, đối với trường hợp của bà Minh là công chức văn phòng thống kê kiêm chức danh văn phòng cấp ủy là chức danh không chuyên trách ở cấp xã, nên không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

(Theo yenbai.gov.vn)(Báo Chính phủ)