Các khoản phụ cấp được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?

Trong thang bảng lương của công ty ông Hiếu có 2 loại phụ cấp như sau:

Phụ cấp thu hút: Tính bằng 70% lương hiện hưởng theo thang bảng lương quy định của Công ty (hệ số thu hút được vận dụng theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP về phụ cấp thu hút đối với cán bộ công nhân viên chức).

Phụ cấp khu vực: Tính bằng 50% mức lương hiện hưởng (hệ số 0,5 theo quy chế lương của công ty, hệ số được vận dụng theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 5/1/2005 quy định về hệ số phụ cấp khu vực).

Mức lương theo thang bảng lương của ông Hiếu là 10.000.000 đồng/tháng.

Như vậy, tổng thực nhận của ông như sau: 10.000.000 đồng + 10.000.000 đồng x 0,7 + 10.000.000 đồng x 0,5 = 22.000.000 đồng.

Theo quy định tại Điểm b.5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì các khoản thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

Ông Hiếu hỏi, khi tính tiền thuế  thu nhập cá nhân (TNCN) thì thu nhập để tính thuế của ông là 10.000.000 đồng (theo mức lương hiện hưởng mà không bao gồm các khoản phụ cấp thu hút, trợ cấp khu vực) có đúng quy định không?

Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2023 quy định:

"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

… 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

… b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

… Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế...".

Căn cứ các quy định nêu trên, và nội dung hỏi của ông Hiếu, Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi hướng dẫn về nguyên tắc như sau:

Các khoản phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực thuộc thu nhập được trừ khi tính thuế TNCN. Mức phụ cấp, trợ cấp được trừ khi tính thuế TNCN phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào mức phụ cấp thu hút, mức phụ cấp khu vực hướng dẫn áp dụng đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp hướng dẫn áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Đề nghị ông căn cứ hướng dẫn trên và quy định của pháp luật về thuế TNCN, đối chiếu với thực tế phát sinh của các khoản thu nhập để kê khai nộp thuế theo đúng quy định.

Theo Chinhphu.vn (Báo Chính phủ)

https://baochinhphu.vn/cac-khoan-phu-cap-duoc-tru-khi-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-102231024094545295.htm