Chi phí thuê căn hộ và thuế GTGT tương ứng có được đưa vào chi phí và khấu trừ hợp lệ của công ty?

Hỏi: Chuyên gia nước ngoài được cử sang Việt Nam công tác, hưởng lương từ nước ngoài, không nhận lương ở Việt nam nhưng Công ty ở VN có thuê căn hộ cho chuyên gia nước ngoài ở tại Việt Nam và hóa đơn GTGT đầu vào mang tên công ty, DN muốn hỏi:

1.Chi phí thuê căn hộ và thuế GTGT tương ứng có được đưa vào chi phí và khấu trừ hợp lệ của công ty?

2.Cá nhân nước ngoài có cần đăng ký mã số thuế (MST) cá nhân? Tiền thuê căn hộ cho cá nhân nước ngoài có phải tính thuế TNCN?

Trả lời:

Đầu tiên, phải xác định cá nhân nước ngoài đó có hội đủ tiêu chuẩn là người cư trú tại Việt nam (VN) không? (có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên). Tuy nhiên, ngay từ những tháng đầu làm việc tại Việt Nam, có thể căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam theo Hợp đồng lao động, văn bản điều động sang Việt nam, thời hạn thuê nhà cho người nước ngoài (NN) này … để xác định cá nhân đó có là người cư trú ko.

Khi cá nhân được xác định là người cư trú tại Việt nam thì phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt nam trên thu nhập toàn cầu, theo biểu lũy tiến từng phần, bất kể tiền lương người đó nhận tại Việt nam hay ở nước ngoài.

Nếu cá nhân NN không đáp ứng tiêu chí là người cư trú tại VN thì vẫn phải nộp thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công cho công việc làm tại VN, theo mức thuế suất 20%, bao gồm cả tiền nhà và các lợi ích khác (nếu có).

Cá nhân có phát sinh thu nhập và thuế TNCN phải kê khai và được cơ quan thuế cấp MST để kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNCN.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

…”

 Tại khoản 2 Điều 8 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

…”

 Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú:

“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

…”

Căn cứ khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân:

“...3. Khai thuế, nộp thuế:

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

...a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

…”

- Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý:

“2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:

...c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

...”

Theo quy định theo khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Tiết đ.1 Điểm đ Khoản 2 Điều 2. Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:

“2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2

“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài thuộc trường hợp phải kê khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại tiết a.2), điểm a, khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và kỳ khai thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Tiền thuê nhà đơn vị trả thay cho chuyên gia nước ngoài được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và doanh nghiệp tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp tại Việt Nam chi trả được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định.

Theo PV (Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp)
https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/chi-phi-thue-can-ho-va-thue-gtgt-tuong-ung-co-duoc-dua-vao-chi-phi-va-khau-tru-hop-le-cua-cong-ty-d44434.html