Bảo đảm dự thầu theo hình thức thư bảo lãnh của ngân hàng

Tuy nhiên, trong chỉ dẫn nhà thầu chỉ ghi 4 điều kiện mà nhà thầu sẽ không được hoàn trả bảo lãnh, chứ không yêu cầu rõ là nhà nhầu phải cam kết 4 điều kiện này trong bảo lãnh dự thầu. Ông Bình muốn biết, bảo lãnh dự thầu của Công ty ông có hợp lệ không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Điểm d, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Theo đó, việc đánh giá tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu theo hình thức thư bảo lãnh của ngân hàng được thực hiện theo quy định nêu trên.

Theo Chinhphu.vn