Quyền lợi và Nghĩa vụ của Hội viên

Trích Điều lệ Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Quyết định số 1496 /QĐ - TTg ngày 30/11/202 của Thủ tướng Chính phủ 

Chương III

 HỘI VIÊN 

Điều 7. Điều kiện và cơ cấu hội viên 

  1. Hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam bao gồm các tổ chức và cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều này, tán thành Điều lệ của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tự nguyện tham gia và được kết nạp hoặc mời theo Điều lệ này và quy định của Liên đoàn. 
  2. Hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam bao gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự: 

a) Hội viên chính thức là các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp (hiệp hội ngành nghề có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hiệp hội, hội doanh nghiệp khác), tổ chức kinh tế, tổ chức nghề nghiệp phục vụ hoạt động kinh doanh có đăng ký và hoạt động hợp pháp ở Việt Nam, đáp ứng đủ các điều kiện làm hội viên chính thức theo quy định của pháp luật về hội; 

b) Hội viên liên kết là các doanh nghiệp, tổ chức khác có đăng ký và hoạt động hợp pháp ở Việt Nam không đủ điều kiện làm hội viên chính thức theo quy định tại điểm a Khoản này; 

c) Hội viên danh dự là các công dân, tổ chức Việt Nam có đóng góp đặc biệt vào việc thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. 

Điều 8. Quyền của hội viên 

  1. Hội viên chính thức có các quyền sau: 

a) Tham dự hội nghị hội viên ở các khu vực; 

b) Tham dự Đại hội nếu được hội nghị hội viên hiệp thương cử; 

c) Biểu quyết hoặc bỏ phiếu ở Đại hội (đối với hội viên là đại biểu chính thức dự Đại hội); 

d) Được đề cử hoặc ứng cử vào Ban Chấp hành; 

đ) Đề xuất với Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường trực về hoạt động của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và những vấn đề về chính sách, pháp luật kinh tế và môi trường kinh doanh; 

e) Yêu cầu Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại; 

g) Được hưởng dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, đầu tư, quảng bá hình ảnh, đào tạo và các loại dịch vụ, hỗ trợ khác mà Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cung cấp với điều kiện ưu tiên, ưu đãi hoặc miễn phí; 

h) Được khen thưởng theo quy định của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; 

i) Thôi là hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nếu xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia. 

2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự có tất cả các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các điểm c và d. 

Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên 

  1. Hội viên chính thức và hội viên liên kết có những nghĩa vụ sau:

a) Đóng phí gia nhập và hội phí theo quy định của Ban Chấp hành;

b) Thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội và Ban Chấp hành; 

c) Tham dự các cuộc họp do Ban Chấp hành triệu tập hoặc mời; 

d) Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; 

đ) Bảo vệ uy tín của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, không nhân danh Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong các hoạt động, giao dịch trừ khi được Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ủy quyền bằng văn bản; 

e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. 

2. Hội viên liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Điều lệ này và hội viên danh dự có tất cả các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này trừ điểm a. 

Điều 10. Thủ tục kết nạp hội viên 

  1. Ban Thường trực xét và quyết định kết nạp hội viên chính thức và hội viên liên kết. 
  2. Theo đề nghị của Ban Thường trực, Ban Chấp hành quyết định về việc mời hội viên danh dự của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. 
  3. Trường hợp bị từ chối, tổ chức, cá nhân liên quan có thể khiếu nại lên Ban Kiểm tra. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Kiểm tra, tổ chức, cá nhân có thể khiếu nại tiếp lên Đại hội. Quyết định Đại hội là quyết định cuối cùng. 

Điều 11. Thời điểm trở thành hội viên 

        Các tổ chức, cá nhân là hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam kể từ thời điểm được Ban Thường trực ra quyết định kết nạp (đối với hội viên chính thức và hội viên liên kết) hoặc kể từ thời điểm tổ chức, cá nhân đó chấp nhận quyết định mời tham gia của Ban Chấp hành (đối với hội viên danh dự). 

Điều 12. Chấm dứt tư cách hội viên 

  1. Tư cách hội viên Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chấm dứt nếu hội viên đó: 

a) Bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động; 

b) Giải thể hoặc phá sản; 

c) Chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật; 

d) Bị kết án hình sự; 

đ) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện của hội viên Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo quy định tại Điều 7 Điều lệ này và pháp luật về hội; 

e) Tự nguyện thôi làm hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. 

2. Hội viên Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam bị tước tư cách hội viên theo quyết định của Ban Thường trực trong những trường hợp sau: 

a) Không thực hiện đúng các quy định, nghị quyết của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; 

b) Hoạt động trái với mục đích của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. 

3. Tổ chức, cá nhân bị tước tư cách hội viên theo khoản 2 Điều này có quyền khiếu nại lên Ban Kiểm tra. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Kiểm tra, tổ chức, cá nhân có thể khiếu nại tiếp lên Đại hội. Quyết định Đại hội là quyết định cuối cùng. 

       Trường hợp hội viên tự nguyện thôi làm hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo điểm đ khoản 1 Điều này thì phải gửi văn bản thông báo chính thức cho Ban Thường trực về việc này. 

       Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, tư cách hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đương nhiên chấm dứt. 

Điều 13. Các vấn đề khác liên quan tới tư cách hội viên 

  1. Các hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có thể chuyển đổi tư cách hội viên nếu đáp ứng đủ các điều kiện của hình thức hội viên muốn chuyển đổi theo Điều lệ này và quy định của pháp luật. 

Hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có nhu cầu chuyển đổi tư cách hội viên phải gửi đề nghị bằng văn bản đến Ban Thường trực. Ban Thường trực quyết định việc công nhận tư cách hội viên mới đối với trường hợp chuyển đổi sang hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết. Ban Thường trực đề nghị để Ban Chấp hành quyết định việc chuyển đổi sang hội viên danh dự. 

  1. Tổ chức mới được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên, sắp xếp lại tổ chức là hội viên thì tổ chức mới đương nhiên là hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Điều lệ này sau khi thông báo bằng văn bản cho Ban Thường trực về việc này. 
  2. Hội viên của các hiệp hội doanh nghiệp là hội viên chính thức của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đương nhiên là hội viên liên kết của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Điều lệ này, không có phản đối và Điều lệ của hiệp hội doanh nghiệp liên quan không có quy định khác.