Điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất

Nay, người con trai út làm thủ tục tặng cho mỗi người 1 phần (diện tích khoảng 200m2 đất tại phường Bình Chuẩn, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương). Đồng thời lập hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở mỗi người thêm 160m2.

Ông Trường hỏi, mỗi người được hưởng chế độ miễn, giảm thuế như thế nào (từ trước đến nay gia đình ông chưa được miễn, giảm thuế chuyển mục đích quyền sử dụng đất)?

Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời như sau:

Căn cứ Điều 11, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, quy định:

“Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.

... Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất

1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

... Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất

2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công”.

Căn cứ Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 2, Điều 2 Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ thì người có công với cách mạng được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:

“Thân nhân của liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất”...

Căn cứ tại Khoản 1, Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định: "Thân nhân liệt sỹ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ" bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; Vợ hoặc chồng; Con; Người có công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ".

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của UBND tỉnh Bình Dương về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương quy định:

“Điều 1. Phạm vi, đối tượng miễn, giảm

1. Quy định này quy định về việc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; được Nhà nước giao đất ở; được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang đất ở; được công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở.

2. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quy định này bao gồm:

... c) Thân nhân liệt sỹ;

3. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quy định này là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Dương và có hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương quản lý.

Điều 2. Nguyên tắc miễn, giảm

1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với một hộ gia đình hoặc cá nhân; mức miễn, giảm được tính theo diện tích đất thực tế sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất; trừ các trường hợp có quy định cụ thể về diện tích đất ở được miễn tiền sử dụng đất tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 của Quy định này.

2. Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo Điều 3, Điều 4 Quy định này thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo Điều 4 Quy định này nhưng có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.

3. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.

Điều 3. Miễn tiền sử dụng đất

2. Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng: Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng khi được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở; khi được giao đất ở, được chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang làm đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất ở.

... Điều 4. Giảm tiền sử dụng đất

3. Giảm 70% tiền sử dụng đất cho các đối tượng: Thân nhân của liệt sỹ quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ”, gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ, bao gồm cả các trường hợp có hoặc không được hưởng trợ cấp hàng tháng); thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”, người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước””

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp gia đình của ông Võ Nhựt Trường (có địa chỉ đất tại phường Bình Chuẩn, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương), có 1 người là vợ của liệt sĩ và 4 người là con liệt sĩ nếu là thân nhân của liệt sĩ theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ”), là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Dương và có hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương quản lý, thì vợ và các con của liệt sỹ đều được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 và Khoản 3, Điều 4 Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND nêu trên của UBND tỉnh Bình Dương.

Khi chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang làm đất ở và chỉ thực hiện một lần đối với một hộ gia đình hoặc cá nhân; mức miễn, giảm được tính theo diện tích đất thực tế sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân do UBND tỉnh Bình Dương quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thân nhân liệt sỹ phải đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND nêu trên của UBND tỉnh Bình Dương.

Theo Chinhphu.vn

http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Dieu-kien-duoc-mien-giam-tien-su-dung-dat/383248.vgp