Có định mức cho từng công việc của chi phí quản lý dự án?

UBND xã Tiền Tiến, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đề nghị được giải đáp tình huống như sau:

- Trường hợp Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, giá trị hợp đồng của Chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án là 100% định mức, giá trị tư vấn quản lý dự án được phê duyệt trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án xây dựng công trình thì tư vấn quản lý dự án phải thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm theo quy định nào của pháp luật?

- Có quy định nào của pháp luật quy định chi tiết định mức cho từng công việc cụ thể của chi phí quản lý dự án không? Vì thực tế hiện nay Chủ đầu tư (Ủy ban nhân dân xã) đa số là thuê tư vấn quản lý dự án, nhưng họ chỉ thực hiện công việc từ khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt và họ không thường xuyên có mặt tại công trường. Khi Chủ đầu tư yêu cầu họ thường xuyên có mặt tại công trường để thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn như của Ban quản lý dự án chuyên ngành và khu vực vì hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Tư vấn quản lý dự án là giá trị 100% định mức của tư vấn quản lý dự án thì họ trả lời là họ chỉ quản lý hồ sơ. Vậy, trong tình huống này nên xử lý thế nào?

- Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định nào của pháp luật?

Về vấn đề này, Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng trả lời như sau:

Quy định chung về hợp đồng xây dựng tại Điều 138 Luật Xây dựng, trong đó nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này có nội dung quy định các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác.

Về quy định chi tiết định mức cho từng công việc cụ thể của chi phí quản lý dự án, theo Luật Xây dựng hiện hành không quy định chi tiết định mức cho từng công việc. Cụ thể, tại điểm d, khoản 4, Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ quy định: Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) chi phí quản lý dự án gồm chi phí quản lý dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án và chi phí quản lý dự án của nhà đầu tư.

Định mức chi phí quản lý dự án được quy định tại Bảng số 1, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng.

Về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được quy định tại Điều 18 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ và được hướng dẫn tại Thông tư số 16/2016/TT- BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Theo Chinhphu.vn

http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Co-dinh-muc-cho-tung-cong-viec-cua-chi-phi-quan-ly-du-an/390724.vgp