Những giấy tờ cần xuất trình khi đi máy bay từ 15/3/2021

Trường hợp bắt buộc thì phải là Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân, hay có thể sử dụng bất kỳ giấy tờ nào có dán ảnh như: Giấy phép lái xe, thẻ nhân viên…?

Về vấn đề này, Vụ Vận tải, Bộ Giao thông vận tải trả lời như sau:

Theo quy định tại Phụ lục số XIV Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 29/3/2019 của Bộ Giao thông vận tải về Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay bắt buộc phải xuất trình giấy tờ đi tàu bay, cụ thể như sau:

“I. Giấy tờ về nhân thân

1. Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ Căn cước công dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau)… (sau đây gọi chung là giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định); trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.

2. Hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình:

a) Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài, hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời; chứng minh thư do cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; thẻ thường trú, thẻ tạm trú, giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam. Trong trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của Sở Ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi mất) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận.

b) Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh chứng nhận của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; Giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận (giấy xác nhận có các thông tin thể hiện các nội dung sau: Cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận. Giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận); giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.

3. Hàng khách chưa đủ 14 tuổi không có hộ chiếu riênghoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy khai sinh; trường hợp dưới 1 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh;

b) Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày xác nhận).

4. Hành khách là phạm nhân, bị can, người đang bị di lý, dẫn độ, trục xuất khi làm thủ tục đi tàu bay chỉ cần có giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải; hành khách là người áp giải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Mục I của Phụ lục này.

5. Giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 của Phụ lục này phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Là bản chính và còn giá trị sử dụng;

b) Đối với giấy khai sinh, giấy chứng sinh phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật;

c) Không chấp nhận giấy tờ tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục này nếu giấy tờ không có ảnh hoặc ảnh không theo qiy định của pháp luật, trừ giấy khai sinh, giấy chứng sinh, giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải.

6. Tại các điểm bán vé cho hành khách và làm thủ tục hàng không và trên trang mạng của hãng hàng không phải niêm yết công khai quy định về các loại giấy tờ về nhân thân của hành khách sử dụng đi tàu bay”.

II. Vé, thẻ lên tàu bay

1. Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay phải xuất trình vé, thẻ lên tàu bay của hãng hàng không phát hành.

2. Vé, thẻ lên tàu bay tối thiểu phải có các thông tin sau:

a) Số vé;

b) Họ và tên khách hàng;

c) Số hiệu chuyến bay;

d) Đường bay;

đ) Mã (code) của từng hành khách”.

Quy định mới từ ngày 15/3/2021

Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 41/2020/TT-BGTVT ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, Thông tư số 41/2020/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2021, theo đó, kể từ ngày 15/3/2021, hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay bắt buộc phải xuất trình giấy tờ đi tàu bay theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT và các Khoản 83, 84 và Khoản 85 Điều 1 Thông tư số 41/2020/TT-BGTVT, cụ thể như sau:

“83. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Mục I của Phụ lục XIV như sau:

a) Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời; chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; thẻ thường trú, thẻ tạm trú; Giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam. Trong trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của Sở Ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi hành khách mất hộ chiếu) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận;”.

“84. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Mục I của Phụ lục XIV như sau:

6. Tại các điểm bán vé cho hành khách và làm thủ tục hàng không và trên trang mạng của hãng hàng không phải niêm yết công khai quy định về các thông tin cá nhân của hành khách cần khai báo khi mua vé đi tàu bay và các loại giấy tờ về nhân thân của hành khách sử dụng đi tàu bay”.

“85. Sửa đổi, bổ sung Mục II của Phụ lục XIV như sau:

II. Vé, thẻ lên tàu bay

1. Khi mua vé đi tàu bay, hành khách phải cung cấp các thông tin cá nhân sau:

a) Họ và tên;

b) Ngày tháng năm sinh.

2. Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay phải xuất trình vé, thẻ lên tàu bay của hãng hàng không phát hành.

3. Vé, thẻ lên tàu bay tối thiểu phải có các thông tin sau:

a) Số vé hoặc mã (code) của từng hành khách;

b) Họ và tên hành khách;

c) Số hiệu chuyến bay;

d) Chặng bay”.

Theo Chinhphu.vn
https://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Nhung-giay-to-can-xuat-trinh-khi-di-may-bay-tu-1532021/422151.vgp