Những trường hợp được hoàn thuế Thu nhập cá nhân

Thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng không phải nộp thuế

Nghị quyết 954/2020/NQ-UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày 1.7.2020 và người nộp thuế thực hiện kê khai thuế, tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh mới.

Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.

Đối với các tháng từ tháng 1 đến tháng 6/2020, người lao động đã tạm nộp thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh cũ (9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) thì sẽ được xác định lại số thuế TNCN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh mới nêu trên khi quyết toán thuế TNCN năm 2020. Thời hạn quyết toán chậm nhất là đến cuối tháng 4.2020.

Theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân (đã được sửa đổi, bổ sung) thì Thuế TNCN phải nộp bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Trong đó, thu nhập tính thuế bằng tổng thu nhập trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế, các khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản bảo hiểm bắt buộc (nếu có), bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (nếu có), đóng quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có) và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.

Như vậy, khi đã nâng mức giảm trừ gia cảnh tăng từ 9 lên 11 triệu đồng/tháng đối với cá nhân người nộp thuế, tăng từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc, trong trường hợp thu nhập của cá nhân dưới 11 triệu đồng thì chắc chắn sẽ không phải đóng thuế TNCN.

Với trường hợp có tổng thu nhập lớn hơn 11 triệu đồng, thì tùy từng trường hợp mà có phải đóng thuế TNCN hay không.

3 trường hợp cá nhân được hoàn thuế

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau đây: Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp trên áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.