VCCI logo

LIÊN ĐOÀN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Vietnam Chamber of Commerce and Industry

Thứ 4, 27/11/2024 | English | Vietnamese

Trang chủVăn bản pháp luậtNghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024

Thông tin chi tiết

Nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024

Số/Ký hiệu
64/2024/NĐ-CP
Cơ quan ban hành
Chính phủ
Loại văn bản
Nghị định
Người ký
Lê Minh Khái
Ngày ban hành
17/06/2024
Ngày hiệu lực
17/06/2024
Ngày hết hiệu lực
31/12/2024
Hiệu lực văn bản
Còn hiệu lực
Tệp đính kèm

Xem chi tiết văn bản

CHÍNH PHỦ 
------- 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
--------------- 

Số: 64/2024/NĐ-CP 

Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2024  

 

NGHỊ ĐỊNH 

GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT TRONG NĂM 2024 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; 

Căn cứ Luật Quản thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; 

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; 

Chính phủ ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập nhân tiền thuê đất trong năm 2024. 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 

Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập nhân tiền thuê đất. 

Điều 2. Đối tượng áp dụng 

Đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định này bao gồm: Người nộp thuế; quan thuế; công chức thuế; quan nhà nước, tổ chức, nhân khác liên quan. 

Điều 3. Đối tượng được gia hạn 

1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau: 

a) Nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản; 

b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da các sản phẩm liên quan; chế biến gỗ sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ vật liệu tết bện; sản xuất giấy sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công khí; xử tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính sản phẩm quang học; sản xuất ô xe động khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; 

c) Xây dựng; 

d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm xuất bản âm nhạc; 

đ) Khai thác dầu thô khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng); 

e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất , xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng lắp đặt máy móc thiết bị; 

g) Thoát nước xử nước thải. 

2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau: 

a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú ăn uống; giáo dục đào tạo; y tế hoạt động trợ giúp hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; 

b) Hoạt động dịch vụ lao động việc làm; hoạt động của các đại du lịch, kinh doanh tua du lịch các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng tổ chức tua du lịch; 

c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim; 

d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ vấn các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin; 

đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng. 

Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. 

Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4. 

3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm khí trọng điểm. 

Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. 

4. Doanh nghiệp nhỏ siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa năm 2017 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa. 

Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều này ngành, lĩnh vực doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024. 

Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế tiền thuê đất 

1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) 

a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 quý II năm 2024, thời gian gia hạn 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 quý III năm 2024. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản thuế. 

Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau: 

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất ngày 20 tháng 11 năm 2024. 

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất ngày 20 tháng 12 năm 2024. 

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất ngày 20 tháng 12 năm 2024. 

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất ngày 20 tháng 12 năm 2024. 

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất ngày 20 tháng 12 năm 2024. 

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2024. 

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2024. 

b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với quan thuế quản trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 3 Nghị định này không hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. 

2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp 

a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản thuế. 

b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với quan thuế quản trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 3 Nghị định này không hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 

3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập nhân của hộ kinh doanh, nhân kinh doanh 

Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất ngày 30 tháng 12 năm 2024. 

4. Đối với tiền thuê đất 

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của quan nhà nước thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024. 

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhân nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 

5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này. 

Điều 5. Trình tự, thủ tục gia hạn 

1. Người nộp thuế trực tiếp khai, nộp thuế với quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế tiền thuê đất (sau đây gọi Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho quan thuế quản trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất ngày 30 tháng 9 năm 2024, quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn. 

Trường hợp người nộp thuế các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn quan thuế quản khác nhau thì quan thuế quản trực tiếp người nộp thuế trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho quan thuế quản liên quan. 

2. Người nộp thuế tự xác định chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2024 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp gửi đến quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung. 

3. quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, quan thuế sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì quan thuế văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra quan nhà nước thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. 

4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho quan thuế sau khi đã nộp hồ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này trường hợp quan thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu ) đối với các hồ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp. 

5. Chủ đầu các công trình, hạng mục công trình xây dựng bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn xác nhận đã gửi quan thuế của n thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ do chủ đầu gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định. 

Điều 6. Tổ chức thực hiện hiệu lực thi hành 

1. Nghị định này hiệu lực từ ngày ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. 

2. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành. 

3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai xử vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này. 

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ, Thủ trưởng quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 

 

 
Nơi nhận: 
- Ban thư Trung ương Đảng; 
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
- Các bộ, quan ngang bộ, quan thuộc Chính phủ; 
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 
- Văn phòng Trung ương các Ban của Đảng; 
- Văn phòng Tổng thư; 
- Văn phòng Chủ tịch nước; 
- Hội đồng Dân tộc các Ủy ban của Quốc hội; 
- Văn phòng Quốc hội; 
- Tòa án nhân dân tối cao; 
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; 
- Kiểm toán nhà nước; 
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; 
- Ngân hàng Chính sách hội; 
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam; 
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; 
- quan trung ương của các đoàn thể; 
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; 
- Lưu: VT, KTTH (2b). 

TM. CHÍNH PHỦ  
KT. THỦ TƯỚNG  
PHÓ THỦ TƯỚNG 
 
 
 
 
Lê Minh Khái 

 

PHỤ LỤC 

(Kèm theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ) 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
--------------- 

GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT 

Lần đầu         □ Thay thế 

Kính gửi: quan thuế………………… 

[01] Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………… 

[02] Mã số thuế: 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

[03] Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………... 

[04] Số điện thoại: ………………………………………………………………………………… 

[05] Tên đại thuế (nếu ): ……………………………………………………………………. 

[06] Mã số thuế: 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

[07] Loại thuế đề nghị gia hạn: 

□ a) Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, tổ chức 

□ b) Thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức 

□ c) Thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập nhân của hộ kinh doanh, nhân kinh doanh 

□ d) Tiền thuê đất ( chi tiết địa chỉ từng khu đất thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất) 

- Khu đất 1 theo Quyết định/Hợp đồng số...., ngày.../.../....:… 

- Khu đất 2 theo Quyết định/Hợp đồng số...., ngày.../.../....:…. 

 

[08] Trường hợp được gia hạn: ………….………….………….………….………….…………. 

I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ SIÊU NHỎ 

□ 1. Doanh nghiệp nhỏ: 

Lĩnh vực hoạt động 

Số lao động 

Doanh thu (VNĐ) 

Nguồn vốn (VNĐ) 

 

 

 

 

□ 2. Doanh nghiệp siêu nhỏ: 

Lĩnh vực hoạt động 

Số lao động 

Doanh thu (VNĐ) 

Nguồn vốn (VNĐ) 

 

 

 

 

II. DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC, HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC: 

□ 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản; 

□ 2. Sản xuất, chế biến thực phẩm; □ 3. Dệt; □ 4. Sản xuất trang phục; □ 5. Sản xuất da các sản phẩm liên quan; □ 6. Chế biến gỗ sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ vật liệu tết bện; □ 7. Sản xuất giấy sản phẩm từ giấy; □ 8. Sản xuất sản phẩm từ cao su Plastic; □ 9. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; □ 10. Sản xuất kim loại; □ 11. Gia công khí; xử tráng phủ kim loại; □ 12. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính sản phẩm quang học; □ 13. Sản xuất ô xe động khác; □ 14. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; 

□ 15. Xây dựng; 

□ 16. Vận tải kho bãi; □ 17. Dịch vụ lưu trú ăn uống; □ 18. Giáo dục đào tạo; □ 19. Y tế hoạt động trợ giúp hội; □ 20. Hoạt động kinh doanh bất động sản; □ 21. Hoạt động dịch vụ lao động việc làm; □ 22. Hoạt động của các đại du lịch, kinh doanh tua du lịch các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng tổ chức tua du lịch; 

□ 23. Hoạt động sáng tác, nghệ thuật giải trí; □ 24. Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng các hoạt động văn hóa khác; □ 25. Hoạt động thể thao vui chơi giải trí; 

□ 26. Hoạt động chiếu phim; 

□ 27. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; 

□ 28. Sản xuất sản phẩm khí trọng điểm; 

□ 29. Hoạt động xuất bản; □ 30. Hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm xuất bản âm nhạc; 

□ 31. Hoạt động phát thanh, truyền hình; 

□ 32. Lập trình máy vi tính, dịch vụ vấn các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; □ 33. Hoạt động dịch vụ thông tin; 

□ 34. Khai thác dầu thô khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng); 

□ 35. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng; 

□ 36. Sản xuất đồ uống; 

□ 37. In, sao chép bản ghi các loại; 

□ 38. Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; 

□ 39. Sản xuất hóa chất sản phẩm hóa chất; 

□ 40. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); 

□ 41. Sản xuất , xe máy; 

□ 42. Sửa chữa, bảo dưỡng lắp đặt máy móc thiết bị; 

□ 43. Thoát nước xử nước thải. 

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đúng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế được gia hạn. 

 

 
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ 

Họ tên:………………………  

Chứng chỉ hành nghề số:……. 

..., ngày…. tháng...năm... 
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc  
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ  
(Chữ , ghi họ tên; chức vụ đóng dấu (nếu )/ điện tử) 

Ghi chú: 

- Mục I: NNT tự xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa năm 2017 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa. 

- Mục II: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. 

- Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho quan thuế quản trực tiếp cho cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau: 

+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của quan thuế. 

+ Người nộp thuế nộp trực tiếp tới quan thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính. 

 

 

Văn bản liên quan

Số/Ký hiệu
Ngày ban hành
Trích yếu
Footer logo

Bản quyền bởi Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI 

  Tòa VCCI, Số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam

Giấy phép xuất bản số 190/GP-TTĐT cấp ngày 27/10/2023

Người chịu trách nhiệm chính: Ông Hoàng Quang Phòng, Phó Chủ tịch VCCI

Quản lý và vận hành: Trung tâm Truyền thông và Thông tin Kinh tế - VCCI
Văn Phòng - Lễ tân:  Phụ trách website: Liên hệ quảng cáo:
📞 + 84-24-35742022 📞 + 84-24-35743084 📞 + 84-24-35743084
 + 84-24-35742020   vcci@vcci.com.vn   

Truy cập phiên bản website cũ.                                                     Thiết kế và phát triển bởi ADT Global