VCCI logo

LIÊN ĐOÀN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Vietnam Chamber of Commerce and Industry

Thứ 6, 06/09/2024 | English | Vietnamese

Trang chủVăn bản pháp luậtThông tư 04/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng

Thông tin chi tiết

Thông tư 04/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng

Số/Ký hiệu
04/2009/TT-BKH
Cơ quan ban hành
Loại văn bản
Người ký
Trương Văn Đoan
Ngày ban hành
23/07/2009
Ngày hiệu lực
27/08/2009
Ngày hết hiệu lực
01/10/2012
Hiệu lực văn bản
Hết hiệu lực
Tệp đính kèm

Xem chi tiết văn bản

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 04/2009/TT-BKH

Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THUẾ NHẬP KHẨU, THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

- Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 quy định chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12;
- Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2006/QH11;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kinh tế Công nghiệp;

Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành một số danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Danh mục thiết bị, máy móc phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng (bao gồm cả tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ) trong nước đã sản xuất được theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng;

Danh mục này cũng dùng để sử dụng làm căn cứ để thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 14 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

2. Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3. Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thutế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định khoản 17 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng.

4. Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu trong nước đã sản xuất được làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 12 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.

5. Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.

6. Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 16 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.

Danh mục này cũng được sử dụng làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 14 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu vật tư để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 2. Trong quá trình sử dụng Danh mục nếu có ý kiến không thống nhất giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp thì cơ quan Hải quan phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư địa phương xem xét để xử lý. Trường hợp tiếp tục còn vướng mắc thì Tổng cục Hải quan kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét quyết định hoặc sửa đổi bổ sung Danh mục.

Điều 3. Các danh mục ban hành kèm theo Thông tư này sẽ được xem xét bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

Điều 4. Thông tư này thay thế cho Quyết định số 827/2006/QĐ-BKH ngày 15/08/2006 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Viện KSNDTC, Toà án NDTC,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP,
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế,
- Các Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Công báo, Website Chính phủ,
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&ĐT,
- Lưu: VP, KTCN,
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Văn Đoan

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Văn bản liên quan

Số/Ký hiệu
Ngày ban hành
Trích yếu
Footer logo

Bản quyền bởi Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI 

  Tòa VCCI, Số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam

Giấy phép xuất bản số 190/GP-TTĐT cấp ngày 27/10/2023

Người chịu trách nhiệm chính: Ông Hoàng Quang Phòng, Phó Chủ tịch VCCI

Quản lý và vận hành: Trung tâm Truyền thông và Thông tin Kinh tế - VCCI
Văn Phòng - Lễ tân:  Phụ trách website: Liên hệ quảng cáo:
📞 + 84-24-35742022 📞 + 84-24-35743084 📞 + 84-24-35743084
 + 84-24-35742020   vcci@vcci.com.vn   090 99 33 55 7

Truy cập phiên bản website cũ.                                                     Thiết kế và phát triển bởi Dones