Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020

Điều kiện góp vốn vào công ty bằng quyền sử dụng đất

Chủ nhật, 13-06-2021 | 13:09:00 PM GMT+7 Bản in
Muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty phải đáp ứng các điều kiện như có sổ đỏ, đất không tranh chấp, đất trong thời hạn sử dụng...

Luật Doanh nghiệp quy định, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Trong đó, tài sản góp vốn là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam.

Điều kiện thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Đất không có tranh chấp.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chủ thể phải đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định. Đồ họa: M.H
Muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chủ thể phải đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định. Đồ họa: M.H

Điều 193 Luật Đất đai 2013 quy định bên nhận góp vốn vào công bằng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án.

- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Chấp dứt thủ tục góp vốn vào công ty bằng quyền sử dụng đất bằng cách nào?

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

- Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.

- Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.

- Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể.

- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện.

- Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

Theo TUẤN ANH(Báo lao động)
Ý kiến bạn đọc (0)