Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020

Một số vướng mắc khi thực hiện TT39/TT-BTC

Thứ bẩy, 27-08-2018 | 10:10:00 AM GMT+7 Bản in

Tên kiến nghị: Một số vướng mắc khi thực hiện TT39/TT-BTC

Tình trạng: Đã phản hồi

Đơn vị kiến nghị: Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Vina Hải Phòng

Công văn: 1860/PTM - VP, Ngày: 24/08/2018

Nội dung kiến nghị:

  1. Thứ nhất: Liên quan đến việc thực hiện báo cáo quyết toán nhập – xuất – tồn kho sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ NL, VT nhập khẩu cho loại hình Sản xuất xuất khẩu (SXXK) và Gia công theo năm tài chính theo quy định tại điều 60 của thông tư 38/TT-BTC và đã được sửa đổi tại thông tư 39/TT-BTC , Công ty chúng tôi gặp một số vướng mắc khi kết xuất số liệu kế toán phục vụ cho báo cáo theo mẫu 15a/BCQT-NVL/GSQL dẫn đến không thể thực hiện theo đúng các chỉ tiêu đã quy định tại thông tư. Vướng mắc cụ thể như sau:

- Đối với thành phẩm được sản xuất từ nguồn NVL nhập khẩu. Hiện tại, Công ty Doosan Vina Haiphong  thực hiện việc ghi nhận doanh thu, chi phí chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng ( ghi nhận doanh thu, chi phí theo tiến độ, kế hoạch).

Theo đó, doanh thu được ghi nhận theo % hoàn thành dựa trên tình hình chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Cùng với việc ghi nhận doanh thu như vậy rất khó để công ty theo dõi thành phẩm hoàn thành theo số lượng.

- Mặt khác, sản phẩm xuất khẩu của Cty chúng tôi là sản phẩm đơn chiếc, quy mô lớn và được kết chuyển sản xuất qua nhiều năm nên Doosan không có quy trình quản lý thành phẩm nhập kho mà giao hàng từng phần cho khách hàng theo tiến độ ngay sau khi sản xuất xong (không theo dõi TK 155). Phần hoàn thành theo tiến độ, kê toán sẽ ghi nhận doanh thu theo giá trị hoàn thành của hợp đồng mà ko theo dõi số lượng hoàn thành. Số lượng hoàn thành sẽ được khai báo hải quan dựa trên giá trị hoàn thành và đơn giá sản phẩm đã định trong hợp đồng bởi bộ phận xuất nhập khẩu.

Vậy nên, với đặc thù sản xuất kinh doanh trên của công ty Doosan Vina Haiphong, chúng tôi không thể thực hiện báo cáo quyết toán cho sản phẩm loại hình SXXK và Gia công theo số lượng kế toán.

  1. Thứ hai: Về phương án xử lý NVL dư sau khi kết thúc hợp đồng gia công.

Thực hiện hợp đồng gia công chúng tôi có các nguồn vật tư như sau: nhập gia công (vật tư khách hàng cấp), nhập gia công tự cung ứng (vật tư do công ty mua từ nước ngoài) và trong nước (vật tư mua trong nước).

Sau khi kết thúc dự án, do một số nguyên nhân như thay đổi bản vẽ, nguồn vật tư nhập gia công tự cung ứng dư thừa. Công ty chúng tôi muốn dùng vật tư này cho các dự án sản xuất xuất khẩu. Vậy chúng tôi phải làm thủ tục gì để có thể tiếp tục sử dụng những vật tư trên đúng theo quy định mà không phải nộp thuế.


Đơn vị phản hồi: Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính

Công văn: 5605/TCHQ - PC, Ngày: 26/09/2018

Nội dung trả lời:

  • Đối với trường hợp sản phẩm có chu kỳ sản xuất trên 01 năm (tương tự lĩnh vực đóng tầu), tại thời điểm báo cáo theo mẫu số 15a/BCQT - SP/GSQL. Nguyên liệu, vật tư kết chuyển  hoàn toàn theo từng công đoạn, tiến độ được phản ánh theo mẫu số 15/BCQT NVL/GSQL Ban hành kèm theò Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính).

    - Tại điểm a, điểm e khoản 1 Điều 10 Nghị, định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 quy định:

    Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
  1. a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa, bao gồm cả trường hợp bên nhận gia công tự nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện hợp đồng gia công,

e)...

Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, hàng nhập khấu để gia công không sử dụng phải tái xuất. Trường hợp không tái xuất phải kê khai nộp thuế theo quy định; ”

Căn cứ quy định trên và quy định tại khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, thì đối với nguyên liệu vật tư tự cung ứng đã nhập khẩu theo loại hình gia công để cung ứng cho hợp đồng gia công thì được miễn thuế nhập khẩu. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tự cung ứng cho hợp đồng gia công nhưng dư thừa muốn thay đổi mục đích sử dụng, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, để gia công được thực hiện như sau: Bán tại thị trường Việt Nam; xuất khẩu trả ra nước ngoài; chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam; biếu, tặng tại Việt Nam; tiêu huỷ tại Việt Nam.

Căn cứ khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đồi, bổ sung Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định về kê khai hàng hóa thay đồi mục đích sử dụng như sau:

“... ; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoăc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.

Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện.

Ý kiến bạn đọc (0)