Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020

Quy định về chế độ, quyền lợi được hưởng khi bị ốm đau

Thứ năm, 29-08-2019 | 08:57:00 AM GMT+7 Bản in
(Dân Việt) Khi bị ốm đau người lao động sẽ được hưởng chế độ và quyền lợi theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Tuy nhiên nhiều người lao động không biết và thường không quan tâm đến việc này dù đây là những quyền lợi rất ý nghĩa dành cho người lao động.
STT Quy định Nội dung
1 Trường hợp và điều kiện được hưởng chế độ ốm đau

Khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định các trường hợp được hưởng chế độ ốm đau gồm:

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc 1 trong 2 trường hợp nêu trên

Lưu ý, không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp:

- Người bị ốm đau tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy.

- Người lao động nghỉ việc lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Người lao động bị ốm đau tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2 Thời gian hưởng chế độ, quyền lợi khi bị ốm đau

Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hôi 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 người nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng đủ từ 30 năm trở lên.

- Người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục của Bộ Y tế được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần; hết thời hạn này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3 Mức tiền được hưởng khi bị ốm đau

Mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Đối với người lao động mắc bệnh chữa trị dài ngày theo danh mục của Bộ Y tế tiếp tục hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng được quy định như sau:

- Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ từ 30 năm trở lên;

- Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

- Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

4 Thủ tục, hồ sơ để được hưởng quyền lợi trong chế độ ốm đau

- Trường hợp điều trị nội trú:

+ Bản sao Giấy ra viện của người lao động.

+ Nếu chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

- Trường hợp khám, chữa bệnh ở nước ngoài: Bản sao của bản dịch tiếng việt giấy KCB do cơ sở KCB ở nước ngoài cấp.

- Bản chính Danh sách 01B-HSB do người sử dụng lao động lập.

  • Tư vấn: Thư ký luật

Theo Dân Việt

Ý kiến bạn đọc (0)